Phân bón sẽ giúp đất trở nên màu mỡ hơn, là một dạng thức ăn cho cây trồng, chúng chứa nhiều loại chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng phát triển tốt và cho năng suất cao. Các sản phẩm phân bón có nhiều loại và có nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến các bạn về phân lân – đây là loại phân vô cùng cần thiết cho cây trồng và lợi ích khi sử dụng loại phân này, hãy cùng theo dõi bài viết nhé!
Mục Lục Bài Viết
Phân lân là gì?
Phân lân là loại phân vô cơ thông dụng và cần thiết cho cây trồng, chứa nguyên tố dinh dưỡng chính là lân, nguyên tố dinh dưỡng chính này tồn tại ở dạng ion photphat (PO4)3-, được dùng làm phân bón. Cây trồng. Phân lân được coi là một trong những yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Thiếu hay thừa lân đều gây hậu quả xấu cho cây trồng, nó được coi là chất cần thiết nhất cho sự sống của cây trồng.
Phân lân kết hợp với hai loại phân vô cơ là phân đạm và phân kali sẽ tạo thành hỗn hợp đồng thời cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng. Nguyên liệu để sản xuất phân lân thường là quặng apatit và quặng lân .
Ảnh hưởng của phân lân đến cây trồng
Tác dụng của phân lân
Tác dụng của phân lân
- Ảnh hưởng đến sự hình thành các bộ phận mới của cây: Do lân có thể hình thành nhân tế bào nên điều này ảnh hưởng mạnh và tác động đến việc tạo các chất hoạt động hình thành mầm hoa và đẻ nhánh, đẻ nhánh, kết trái.
- Ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển chất đường, tinh bột đến hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh, giúp cây chống chọi với thời tiết khắc nghiệt (lạnh, nóng, hạn, úng) và tránh được dịch bệnh.
- Tham gia vào quá trình phát triển rễ, quang hợp và hô hấp.
- Nó giúp giảm tác hại của việc bón phân quá mức. Nó cũng hoạt động như một chất đệm, làm cho cây chống lại độ chua và độ kiềm của đất.
Cây thiếu phân lân
Việc bón thiếu lân không chỉ đơn giản là cây trồng sẽ chỉ nhận được ít chất dinh dưỡng hơn bình thường mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình phát triển và ảnh hưởng đến kết quả mùa vụ sau này của bà con nông dân.
- Dấu hiệu đầu tiên dễ nhận biết nhất là về lá. Ta sẽ thấy lá sẽ rụng nhiều hơn bình thường, cành còi cọc, sinh trưởng kém, màu sắc chuyển nhanh từ xanh đậm sang vàng và cuối cùng là đỏ tím (chú ý quan sát từ các lá phía trên). đáy trước và từ mép lá vào trong). Vì thiếu chất dinh dưỡng nên rễ sẽ chậm phát triển, thân nhỏ và ảnh hưởng đến quá trình quang hợp.
- Khi cây thiếu lân sẽ giảm khả năng tổng hợp chất bột dẫn đến ít đậu trái, khó ra hoa, chậm chín, dễ bị nấm bệnh tấn công gây hại.
- Giảm khả năng chống chịu với thời tiết bất lợi, dễ đổ ngã, bệnh tật dẫn đến năng suất thấp.
- Cây trồng thiếu hàm lượng lân sẽ tự động tích lũy đạm dưới dạng nitrat – đây là chất ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp đạm của cây trồng. Khi quá trình tổng hợp protein bị cản trở, lá nhỏ lại, phiến lá thu hẹp lại và đứng thẳng.
Ảnh hưởng của cây thừa lân
Theo chúng tôi được biết, không phải nhiều là tốt, nhất là đối với việc chăm sóc cây trồng, chúng ta cần biết các chất dinh dưỡng cần được cung cấp theo quy tắc “Đúng – Đủ – Kịp thời”. Việc sử dụng phân bón cho cây trồng cũng không ngoại lệ. Phân lân ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và quyết định đến năng suất cây trồng, vì vậy chúng ta cần bón vừa đủ, không nhiều quá cũng không ít quá.
Cây thừa lân sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, thừa sắc tố sẽ làm cho cây thiếu kẽm và đồng. Dư thừa lân sẽ làm cho quả chín quá sớm và ức chế sinh trưởng.
CÁC DẠNG PHOSPHO THƯỜNG DÙNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Cùng với phân đạm, phân lân là chất dinh dưỡng thiết yếu quyết định năng suất cây trồng. Nếu thiếu phân lân năng suất cây trồng giảm 30-40%. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại phân lân với nồng độ và tính chất sử dụng khác nhau. Hàm lượng phốt pho trong phân được đánh giá bằng phần trăm P 2 O 5 theo khối lượng. Funo.vn sẽ giới thiệu chi tiết để bà con dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp.
Phân loại theo độ tan
Phân lân dễ tiêu
Cây hấp thụ lân chủ yếu ở hai dạng ion: H 2 PO 4 – và HPO 4 2- .
– Phân lân dễ tiêu chứa lân ở dạng ion H 2 PO 4 – tan nhiều trong nước, cây trồng hấp thụ nhanh. Ví dụ: Phân supe lân, MAP,…
– Ion lân ở dạng HPO 4 2- ít tan trong nước, tan nhiều trong axit yếu nên cây dễ hấp thụ. Ví dụ: phân lân nung chảy, phân DAP,..
Phân lân khó tiêu
Phân lân khó tiêu là phân lân ở dạng PO 4 3- không tan trong nước và axit yếu nên cây trồng khó sử dụng ngay. Ví dụ: apatit, phốt pho, v.v.
Phân loại theo nguồn gốc
Phân lân tự nhiên
Phân lân tự nhiên là phân bón được chiết xuất từ các khoáng chất tự nhiên có chứa phốt pho. Loại phân này thường được dùng bón lót trước khi trồng cây vì nó cần nhiều thời gian để phân hủy thành dạng dễ hấp thụ cho cây trồng.
– Apatit: chứa 30-32% P 2 O 5 , canxi và các chất khoáng khác. Loại phân này thường được dùng để bón cho các vùng đất chua, phèn, trũng, thiếu lân.
– Photphorit: chứa 8-12% P 2 O 5 . Phân bón có dạng bột, thích hợp với đất chua, kiềm hay đất ngập úng.
Phân lân tổng hợp
Phân lân từ nguồn khoáng trong tự nhiên là có hạn và sẽ cạn kiệt trong tương lai. Cùng với đặc tính khó tiêu, cây trồng không sử dụng được ngay, phân lân sản xuất theo quy trình công nghiệp có nhiều ưu điểm. Loại phân này thường có hàm lượng lân cao hơn và cây dễ hấp thụ hơn.
- Supe lân hay còn gọi là supe photphat
Đây là loại phân bón được nông dân sử dụng phổ biến nhất. Supe lân được chia thành ba loại: supe lân đơn, giàu và kép. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ sản xuất một loại supere có công thức Ca(H 2 PO 4 ) 2 .H 2 O + CaSO 4 . Thành phần dinh dưỡng trong phân này chứa 16-18% lân, 8-12% lưu huỳnh.
Supe lân dễ tan trong nước, ít bị rửa trôi và cây trồng dễ hấp thu, hiệu quả nhanh đối với nhiều loại cây trồng. Phân supe lân có tính chua, không thích hợp với đất chua, dùng để bón thúc hoặc bón lót cho cây trồng. Phân supe lân có hiệu quả nhất khi bón vào đất đủ đạm hoặc kết hợp với phân đạm.
- Lân nung chảy
Thành phần dinh dưỡng có trong loại phân này bao gồm: 18-20% Lân, 28-30% Canxi, 17-20% Magie, 24-30% Silic và một số nguyên tố vi lượng.
Phân lân nung chảy ít tan trong nước nên tác dụng chậm, cung cấp lân cho cây trồng từ từ. Loại phân này có tính kiềm, thích hợp với đất chua phèn ở ĐBSCL, vùng đồi núi Đông Nam Bộ và các loại đất bạc màu.
- Phân monoamoni photphat (MAP)
Thành phần dinh dưỡng của phân bón MAP bao gồm: 61% lân và 12% đạm amon. Đây là loại phân bón đa thành phần có hàm lượng dinh dưỡng cao hay còn gọi là supe lân. Nhờ hàm lượng lân cao nên phân bón MAP là chất cải tạo đất, phục hồi bộ rễ khi cây trồng bị ngập úng hoặc khô hạn lâu ngày.
- Phân diamoni photphat (DAP)
Có 2 loại phân bón DAP phổ biến là DAP 18-46 (18% đạm và 46% lân) và DAP 21-53 (21% đạm và 53% lân). Trong phân DAP có hàm lượng đạm và lân cao nên rất thích hợp để bón cho các loại cây trồng thời kỳ cần nhiều lân và đạm, nhất là giai đoạn cây con, cây còi cọc, kém phát triển. Phân DAP cũng rất thích hợp để bón lót chuẩn bị cho một vụ mùa mới bội thu.
Không nên sử dụng DAP gần rễ vì sự giải phóng amoni chuyển thành amoniac (dưới pH>7) có thể gây hại cho cây con và rễ. Để tránh làm hại cây con, tránh bón DAP nồng độ cao gần hạt giống hoặc cây con đang nảy mầm
Phân lân công nghệ cao – Polyphotphat
Polyphotphat là một loại phân bón lỏng được sử dụng rộng rãi trong nền nông nghiệp tiên tiến. Các loại phân bón polyphosphate phổ biến nhất có thành phần (10% nitơ; 34%) phốt pho hoặc (11% nitơ; 37% phốt pho).
Phân Polyphotphat có ưu điểm là hàm lượng dinh dưỡng cao ở thể lỏng trong, không kết tinh, ổn định trong khoảng nhiệt độ rộng và thời gian bảo quản dài. Một loạt các chất dinh dưỡng khác trộn đều với phân bón polyphosphate, làm cho chúng trở thành chất mang tuyệt vời cho các vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
Phân bón này chứa cả phốt pho đơn và liên kết. Do đó, phân lân cung cấp dinh dưỡng ngay và dần giúp cây trồng sử dụng lân hiệu quả hơn và lâu hơn. Phân lân lỏng như polyphosphate rất tiện lợi và dễ trộn với nhiều chất dinh dưỡng khác. Do lân kém linh động trong hầu hết các loại đất nên bà con nên tưới phân càng sát rễ để tăng hiệu quả hấp thụ.
Cách bón phân hợp lý
- Bón phân theo loại đất: Đối với cách này chúng ta cần quan sát và biết đất của mình thuộc nhóm đất nào? Tùy theo tính chất và độ chua nhiều hay ít của đất mà chọn loại phân bón tương thích. Đối với đất chua ta nên chọn loại phân bón tự nhiên; Đối với nhóm đất bạc màu, đất thịt nhẹ, nghèo Mg nên sử dụng phân lân nung chảy; Và nên sử dụng phân supe lân cho nhóm đất kiềm trung tính.
- Bón phân theo thành phần cơ giới của đất: ở dạng đất khi bón lân sẽ bị giữ lại nên ta cần bón theo hàng và bón nhanh.
- Bón phân theo đặc điểm cây trồng: Đối với lúa nên bón phân lân nung chảy hoặc phân lân tự nhiên. Đối với cây trồng cạn nên bón supe lân và bón theo hàng trong hố.
- Kết hợp bón phân lân với các chất vi lượng cần thiết bổ sung vì quá nhiều lân có thể làm cây thiếu một số chất vi lượng.
- Bón kết hợp với phân chuồng: Bón kết hợp phân lân với phân chuồng theo tỷ lệ chính xác, 2% đối với supe lân, 3-5% đối với lân loại. Và cần kết hợp supe lân với các loại phân lân khác để tăng hiệu quả.
Ngoài việc bón phân hợp lý, bà con cần chú ý quan sát tình hình cây trồng trong suốt quá trình sinh trưởng để hạn chế rủi ro, kịp thời ngăn chặn và cải thiện ngay những vấn đề ảnh hưởng xấu đến quá trình canh tác. công việc. Điều cần chú ý tiếp theo là bên cạnh việc hạn chế sử dụng phân bón hóa học, Vienmoitruong5014.org.vn khuyến khích nông dân sử dụng nhiều phân vi sinh và phân hữu cơ.
Cây trồng cũng như con người, ngoài việc chọn giống tốt, thời tiết thuận lợi còn cần được bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng theo từng thời kỳ sinh trưởng. Về vấn đề cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, nếu chỉ chọn nơi có đất màu mỡ là chưa đủ, thực tế đất chỉ cung cấp một lượng chất dinh dưỡng nhất định, chúng không đủ dinh dưỡng. cho sự phát triển lâu dài của cây trồng. Vì vậy, việc sử dụng phân bón sẽ giúp cung cấp đủ chất dinh dưỡng mà đất không có hoặc đã bị mất đi theo thời gian. Bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại phân bón, đặc biệt là công dụng và lợi ích của phân lân để bạn có những vụ mùa bội thu.