Phương pháp nhân giống cây ăn quả là gì? Tại sao phải nhân giống cây ăn quả? Và các phương pháp nhân giống cây ăn quả là gì? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.
Mục Lục Bài Viết
Phương pháp sinh sản hữu tính cây ăn quả
Phương pháp sinh sản hữu tính là phương pháp nhân giống bằng hạt.
Ưu điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt
- Kỹ thuật đơn giản, dễ làm.
- Chi phí nhân công thấp nên giá thành cây giống thấp.
- Tỷ lệ sinh sản cao.
- Tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường dài.
- Cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh.
Nhược điểm của nhân giống bằng hạt
- Cây con mọc từ hạt thường khó giữ được đặc tính của cây mẹ.
- Cây con mọc từ hạt thường ra hoa, kết trái muộn.
- Cây con mọc từ hạt thường có tán cao, khó chăm sóc và thu hái sản phẩm.
Vì những nhược điểm như vậy nên nhân giống bằng hạt chỉ được sử dụng trong một số trường hợp:
- Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép
- Dùng gieo hạt cho cây ăn quả không có phương pháp nào tốt hơn.
- Được sử dụng trong nhân giống chọn lọc.
Những lưu ý khi nhân giống bằng hạt
- Phải hiểu rõ đặc điểm, sinh lý của hạt: một số hạt chín sớm sinh lý, nảy mầm ngay trong hạt (hạt mít, hạt bưởi); Một số hạt có vỏ cứng cần xử lý hóa chất, bóc bỏ vỏ cứng trước khi gieo (hạt xoài, hạt mận) và một số hạt mất sức nảy mầm khi để lâu (hạt nhãn, hạt vải).
- Phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh để hạt nảy mầm tốt: nhiệt độ không quá thấp hoặc quá cao, độ ẩm của đất phải đảm bảo độ ẩm bão hòa 70-80% và đất gieo hạt phải tơi xốp, thoáng khí.
- Các bước chọn lọc phải tuân thủ nghiêm ngặt: chọn giống có khả năng sinh trưởng mạnh, năng suất cao, chất lượng tốt; chọn cây có đầy đủ các đặc điểm của giống muốn nhân; chọn quả có hình dạng đặc trưng của giống; chọn hạt to, mẩy, cân đối và chọn cây con to, khoẻ, sinh trưởng cân đối.
Phương pháp gieo hạt cho cây con
Gieo hạt trên luống đất
- Đất gieo hạt phải cày bừa kỹ, bón lót 50 – 70 kg phân chuồng hoai mục 0,5 – 0,7 kg supe lân/100m2 và lên luống cao 10 – 15 cm, luống rộng 0,8 – 1 cm. Ø0 m, khoảng cách giữa các luống 40 – 50 cm.
- Hạt được gieo theo hàng hoặc theo hốc với khoảng cách tùy theo loại cây ăn quả, gieo ươm để lấy cây ra ngọn hoặc gieo thẳng để lấy cây con. Độ sâu lấp hạt từ 1 – 3 cm tùy theo thời điểm gieo hạt và tùy theo loại hạt cây ăn trái đem gieo.
- Việc chăm sóc phải được thực hiện thường xuyên như: Tưới nước giữ ẩm, làm cỏ, vun gốc, phá váng, bón phân, đặc biệt là theo dõi, phát hiện và phòng trừ bệnh kịp thời. Bón lót bằng nước phân chuồng pha loãng 1/10 – 1/15 hoặc các loại phân vô cơ pha loãng 1%.
Gieo hạt trong chậu
Phương pháp gieo hạt trong túi bầu được sử dụng cho cả nhân giống bằng hạt và ươm gốc ghép cho nhân giống bằng phương pháp ghép. Hạt gieo thẳng vào túi bầu tiêu chuẩn hoặc gieo vào túi bầu nhỏ rồi tiến hành ra ngôi tiếp theo. Hạt thường được xử lý và ủ cho nứt nanh trước khi đem gieo.
Thành phần ruột đang sử dụng là phân chuồng hoai mục với tỷ lệ 1 m3 đất mặt 200 – 300 kg phân chuồng hoai mục 10 – 15 kg supe lân. Các khâu kỹ thuật chăm sóc được tiến hành tương tự như phương pháp gieo hạt trên luống đất.
Phương pháp nhân giống vô tính cây ăn quả
Phương pháp nhân giống vô tính cây ăn quả là phương pháp mà bằng các phương pháp khác nhau, người ta tạo ra các cây hoàn chỉnh từ các bộ phận riêng biệt của cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ.
Phương pháp chiết cành
Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành tách vỏ, dưới tác động của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin, khi gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp dễ hình thành và chọc vỏ lớp biểu bì thủng ra ngoài.
Ưu điểm của phương pháp chiết cành:
- Cây con giữ nguyên đặc tính di truyền của cây mẹ.
- Cây ra hoa đậu quả sớm, rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản.
- Thời gian lan truyền nhanh.
- Cây trồng bằng giâm cành thường thấp, phân nhánh cân đối, thuận tiện cho việc chăm sóc và thu hoạch.
Nhược điểm của phương pháp chiết cành
- Hệ số nhân giống không cao, việc cắt nhiều cành trên cây sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây mẹ.
- Đối với một số giống cây ăn quả dùng biện pháp giâm cành cho tỷ lệ ra rễ thấp.
Phương pháp tiến hành:
- Cành chiết được lấy từ những cây con chọn lọc ở thời kỳ sinh trưởng khỏe mạnh, cho năng suất cao, ổn định và không bị sâu bệnh gây hại. Chọn cành có đường kính 1-2 cm ở giữa tán và đem phơi nơi có ánh sáng, không chọn cành vượt, cành dưới tán và cành vượt.
- Dùng dao cắt phần vỏ có chiều dài bằng 1,5 – 2 lần đường kính gốc cành. Sau khi bóc bỏ lớp vỏ bên ngoài, dùng dao cạo sạch lớp bám vào gỗ.
- Sau khi khoanh vỏ 1-2 ngày thì tiến hành chửa. Bầu đất gồm 2/3 là đất vườn hoặc bùn ao phơi khô, 1/3 là mùn cưa, rơm rác mục nát, xơ dừa… được làm ẩm, phủ giấy bóng kiếng và buộc hai đầu bằng lưới mắt cáo. mềm mại.
- Sau 60 – 90 ngày tùy theo mùa giâm cành, cành bén rễ. Khi hom có rễ ngắn chuyển từ màu trắng sang vàng ngà là có thể cắt hom và đưa vào vườn ươm.
- Thời vụ chiết cành thích hợp của hầu hết các loại cây ăn quả là mùa xuân và mùa thu.
Phương pháp giâm cành
Giâm cành là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp cũng giống như nhân giống bằng giâm cành.
Ưu điểm của phương pháp giâm cành:
- Các đặc tính di truyền của cây mẹ được bảo tồn.
- Sản xuất cây con sau khi trồng sớm đơm hoa kết trái.
- Thời gian lan truyền nhanh.
- Nhiều giống mới có thể được nhân giống từ nguồn vật liệu ban đầu hạn chế
Nhược điểm của phương pháp giâm cành:
Đối với các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cây lấy rễ, sử dụng phương pháp này cần có các thiết bị cần thiết để có thể kiểm soát điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng trong nhà.
Phương pháp tiến hành:
- Đối với những cây ăn quả cứng cáp, rụng lá vào mùa đông, người ta thường giâm cành khi cây bước vào trạng thái ngủ đông. Đối với cây ăn quả thân gỗ mềm, không rụng lá, thường giâm cành trong mùa sinh trưởng.
- Giâm sử dụng là cát khô, than bùn, xơ dừa hoặc đất tùy theo điều kiện giâm, mùa giâm, giống và loại giâm.
- Hom được chọn ở giữa tán, cũng giống như hom, chiều dài hom thích hợp là 15-20 cm. Đối với những cành giâm lấy vào mùa sinh trưởng, nên để lại 2 – 4 lá trên cành giâm.
- Để tăng khả năng ra rễ của hom có thể nhúng hom vào dung dịch chất điều hòa sinh trưởng như: a NAA, IBA, IAA nồng độ 2000 – 4000 ppm trong thời gian vài giây hoặc ngâm hom vào các dung dịch trên với thời gian nồng độ 20 – 40 ppm trong 10 – 20 phút.
- Sau khi cắt cần tưới ướt mặt lá thường xuyên dưới dạng phun sương để tránh thoát hơi nước gây rụng lá. Khi cành giâm có đợt mới phát triển ổn định và ra rễ đầy đủ thì tiến hành ra ngôi và chăm sóc cây cho đến khi đạt tiêu chuẩn xuất vườn.
- Thời kỳ từ khi giâm cành đến khi ra rễ và chồi mới ổn định nên tiến hành giâm cành trong nhà, khi ra ngôi cần chọn thời điểm có điều kiện thời tiết thuận lợi hoặc ra ngôi trong điều kiện có mái che.
Nhân giống cây ăn quả bằng phương pháp ghép
Cơ sở khoa học của phương pháp là khi ghép, bằng những phương pháp nhất định, các tầng của gốc ghép và của thân có thể tiếp xúc được với nhau, nhờ hoạt động và khả năng tái sinh của tầng sừng, tạo nên mắt ghép và thân ghép. gốc ghép. xen kẽ với nhau.
Ưu điểm của phương pháp ghép:
- Cây ghép sinh trưởng tốt nhờ gốc ghép sinh trưởng, hoạt động tốt và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của gốc ghép.
- Cây ghép vẫn giữ được các đặc tính của giống mong muốn.
- Hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn có thể tạo ra nhiều cây con đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
- Giống gốc ghép sớm ra quả do cành ghép chỉ tiếp tục giai đoạn sinh sản của cây mẹ.
- Tăng cường khả năng chống chịu của cây với các điều kiện bất lợi như: chịu hạn, úng, chịu rét và chịu sâu bệnh.
- Thông qua gốc ghép có thể điều hòa sinh trưởng của cây ghép.
- Có khả năng phục hồi sinh trưởng của cây, duy trì giống quý thông qua các phương pháp ghép như ghép cầu, ghép rễ.
Yêu cầu của giống gốc ghép:
- Giống gốc ghép phải có sức sinh trưởng mạnh, khả năng thích ứng rộng với điều kiện địa phương.
- Giống gốc ghép phải có khả năng thích nghi tốt với thân ghép.
- Giống gốc ghép phải có khả năng chống chịu sâu bệnh và có khả năng chống chịu với các điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
- Giống gốc ghép phải sinh trưởng nhanh, dễ nhân giống, ít mọc mầm phụ ở gốc cây con.
Yêu cầu kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống của cành ghép
- Chăm sóc cây con trước khi ghép: Sau khi ra ngôi cần áp dụng đầy đủ các quy trình kỹ thuật chăm sóc khác để cây ghép ban đầu sớm đạt tiêu chuẩn ghép. Trước khi ghép 1-2 tuần cần vệ sinh vườn gốc ghép và tăng cường chăm sóc để cây có nhiều nhựa, tượng sàn hoạt động tốt.
- Chọn cành ghép tốt: cành ghép được lấy ở vườn chuyên lấy cành ghép hoặc ở vườn sản xuất với những cây mang đầy đủ các đặc tính của giống muốn nhân. Cành ghép được chọn ở giữa tán, không bị sâu bệnh nguy hiểm. Tuổi ghép thích hợp phụ thuộc vào từng thời vụ ghép khác nhau. Trong điều kiện phải vận chuyển đi xa cần bảo quản ở điều kiện đủ ẩm, tránh nhiệt độ cao.
- Chọn thời vụ ghép tốt: ở vùng khí hậu miền Bắc nước ta, hầu hết các giống cây ăn quả đều tập trung ghép vào vụ xuân và thu.
- Thao tác kỹ thuật ghép: đây là khâu kỹ thuật mang tính chất quyết định, phụ thuộc vào trình độ của người ghép. Các thao tác ghép nối cần được thực hiện nhanh chóng và chính xác.
- Chăm sóc cây giống sau ghép: tất cả các bước kỹ thuật từ mở dây sau ghép, xử lý gốc ghép, tỉa cỏ, tưới nước cho cỏ dại, bón phân, tạo hình cây ghép đến phòng trừ sâu bệnh. Sát thương cần được tuân thủ nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật.
Các phương pháp ghép
Tuỳ theo mục đích ứng dụng, từng đối tượng cây ăn quả mà có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Một số phương pháp ghép chủ yếu đang được áp dụng để nhân giống cây ăn quả được chia thành hai nhóm: ghép cành và ghép mắt.
Phương pháp ghép mắt cửa sổ:
Phương pháp ghép cửa sổ thường áp dụng cho những cây ăn quả dễ bóc vỏ, thân dễ lấy, mắt ghép to.
- Trên gốc ghép cách mặt đất 25 – 30 cm, chọn vị trí không có cành hoặc mầm ngủ, tiến hành mở vết ghép hình cửa sổ và bóc bỏ vỏ. Trên vết ghép, chọn vị trí có mầm ngủ, cắt một đoạn vỏ chứa mầm ngủ có kích thước bằng hoặc nhỏ hơn lỗ hở trên gốc ghép.
- Đặt vết ghép lên gốc ghép rồi dùng dây ni lông quấn lại, chú ý quấn một lần dây từ dưới lên trên để tránh nước mưa ngấm vào và cố định vết ghép.
- Sau khi ghép 15-20 ngày tùy loại cây ăn quả tiến hành tháo dây ghép. Nếu mắt ghép còn xanh thì sau 2-3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau ghép.
Phương pháp ghép mắt nhỏ có gỗ:
Phương pháp ghép cành nhỏ bằng gỗ được áp dụng để nhân giống cây hồng, cây ăn quả có múi và một số loại cây ăn quả khác.
- Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30cm, chọn vị trí không có cành hoặc mầm ngủ, tiến hành mở cổ rễ hình lưỡi của gốc ghép. Trên vết ghép, chọn vị trí mầm ngủ, cắt vết ghép hình lưỡi với một phần gỗ tương tự như trên gốc ghép.
- Đặt vết ghép lên gốc ghép rồi dùng dây ni lông quấn lại, chú ý quấn một lần dây từ dưới lên trên để tránh nước mưa ngấm vào và cố định vết ghép. Trường hợp vết ghép nhỏ hơn khe hở trên gốc ghép thì đặt vết ghép lệch sang một bên sao cho các tầng ghép ít nhất một bên.
- Sau khi ghép 20-25 ngày tùy loại cây ăn quả tiến hành tháo dây ghép. Nếu mắt ghép còn xanh thì sau 2-3 ngày tiến hành cắt ngọn gốc ghép, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cây con sau ghép.
Phương pháp ghép áp:
Phương pháp ghép áp được áp dụng chủ yếu để nhân giống trồng đại trà hoặc áp dụng cho các loại cây ăn quả khó nhân giống bằng các phương pháp khác.
- Trên cành ghép và gốc ghép rạch một vết có kích thước tương đương nhau, dài 8-10 cm, ấn hai vết cắt vào nhau rồi dùng dây ni-lông quấn lại, dùng dây buộc cố định gốc ghép vào thân đã chọn cành ghép.
- Sau khi ghép khoảng 1,5 – 2 tháng thì nhổ bỏ vết ghép và cắt đầu gốc ghép.
- Sau khoảng 7-10 ngày cắt gốc ghép và tạo thành cây con hoàn chỉnh.
Phương pháp ghép cành bên:
Ghép bên được sử dụng trong trường hợp gốc ghép khó tách vỏ để sử dụng với các phương pháp ghép khác hoặc ghép trong mùa khô.
- Trên gốc ghép, ở độ cao 25 – 30 cm so với mặt đất, mở vết cắt tương tự như phương pháp ghép mắt gỗ nhỏ nhưng kích thước 2 – 3 cm.
- Trên vết ghép, cắt một lát tạo thành một vết cắt dài, có kích thước tương tự như vết hở trên gốc ghép, để lại 2-3 mầm ngủ. Chèn vết ghép vào lỗ của gốc ghép và quấn nó bằng dây nylon.
- Quấn dây nylon từ dưới lên trên và cố định đầu dây khi quấn vết cắt, sau đó tiếp tục quấn dây một lượt lên trên và cố định dây ghép.
- Sau 20-25 ngày ghép, tháo cành ghép về vị trí cố định đầu tiên và sau 1-2 ngày thì cắt ngọn của gốc ghép.
- Khi cây có 1-2 chồi ổn định thì cắt bỏ phần dây ghép còn lại.
Phương pháp ghép đoạn cành:
Phương pháp ghép được sử dụng để nhân giống hầu hết các loại cây ăn quả thân gỗ.
- Trên gốc ghép, ở độ cao cách mặt đất 25 – 30cm, tiến hành cắt ngọn gốc ghép (còn giữ lại một ít lá gốc). Chọn cành ghép có đường kính tương đương với gốc ghép, cắt lát tạo thành vết cắt dài 2-2,5 cm, có 2-3 mầm ngủ.
- Thực hiện một vết cắt trên gốc ghép có chiều rộng và chiều sâu tương tự như kích thước của vết cắt trên cành ghép.
- Gắn vết ghép vào gốc ghép sao cho ít nhất một bên của tượng ghép với nhau và quấn bằng dây ni lông mảnh.
- Đầu tiên quấn nhiều vòng dây để cố định vết ghép vào gốc ghép, sau đó trải dây ni-lông quấn quanh vết ghép, luồn dây ni-lông lại để cố định dây ở gốc ghép.
- Sau khi ghép 15-20 ngày mầm bắt đầu mọc xuyên qua cuộn dây, tiến hành các biện pháp chăm sóc cây con sau ghép.
Phương pháp ghép nêm:
Ghép nêm được sử dụng cho cả nhân giống vườn ươm và cải tạo vườn cây ăn trái.
- Trên gốc ghép, cắt bỏ toàn bộ tán ở vị trí thích hợp, chọn cành ghép và cắt hai bên tạo thành chêm. Tách đôi gốc ghép và lắp ghép sao cho lớp ngoài của gốc ghép và vết ghép trùng nhau.
- Dùng dây nilon quấn chặt vết ghép với gốc ghép và bịt kín vết ghép để chống thoát hơi nước.
- Sau khi vết ghép đã bật chồi, có 1-2 đợt phát triển ổn định thì tiến hành cắt dây ghép.
- Sau đó áp dụng các biện pháp chăm sóc sau ghép như các phương pháp ghép khác.
Phương pháp ghép sửa thân, sửa rễ:
Những phương pháp ghép này được sử dụng khi cần nối vỏ cây bị hư hỏng hoặc sửa chữa rễ bị hư hỏng.
- Đối với việc ghép sửa chữa thân cây, hãy sử dụng các cành của cùng một loại cây ăn quả để gắn lại vỏ cây vào vị trí bị hư hại. Trên vết ghép, rạch một vết tương tự như vết rạch hở của phương pháp ghép bên nhưng dài 3 – 5 cm ở hai đầu cành.
- Trên thân cây, bóc một vết ghép có kích thước tương tự như vết cắt của vết ghép. Gắn cành ghép vào thân cây và dùng dây ni-lông quấn lại. Khi vết ghép đã dính thì tiến hành cắt bỏ vết ghép.
- Đối với phương pháp ghép sửa rễ tiến hành trồng gốc ghép xung quanh gốc cần sửa, cắt đầu gốc ghép tạo vết cắt tương tự như cắt cành của phương pháp ghép sửa thân, bóc vỏ và mở vết ghép có kích thước tương tự như vết cắt của mảnh ghép.
- Cắm vết cắt của gốc ghép vào thân cây và dùng dây ni lông quấn vết ghép khi vết ghép đã liền thì tiến hành tách vết ghép.
Bài viết đã tổng hợp các phương pháp nhân giống cây ăn quả thông dụng nhất hiện nay để bạn có thể biết cách nhân giống các loại cây trồng của mình.